Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo
Ngày 03/7/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 14/2025/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Phú Thọ
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Dân tộc và Tôn giáo là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng,
tôn giáo và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chấp hành
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Dân tộc và Tôn giáo và các văn bản khác
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở Dân tộc và Tôn
giáo;
c) Dự
thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Dân tộc
và Tôn giáo;
d) Dự thảo quyết định thực hiện xã
hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực công tác
dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu
có).
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng đối với cán bộ, công chức làm công tác dân tộc, tôn giáo cấp xã; người có
uy tín; tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong
phạm vi quản lý.
4. Về
công tác dân tộc:
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình,
đề án, dự án về công tác dân tộc sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chủ
trương, chính sách dân tộc; đề án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở
thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi; các chính sách đầu tư, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng
bào dân tộc thiểu số; các chính sách, dự án hỗ trợ người dân ở các địa bàn đặc
biệt khó khăn; các chính sách, dự án bảo tồn và phát triển đối với các nhóm dân
tộc thiểu số rất ít người, các dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó
khăn đặc thù;
c) Tham mưu, đề xuất tổ chức tiếp
đón, thăm hỏi, động viên, hỗ trợ khó khăn, giải quyết các nguyện vọng chính đáng của đồng bào dân tộc thiểu
số theo chế độ, chính sách
và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu
các dân tộc thiểu số cấp tỉnh, cấp xã; tổ chức
các hội nghị biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến trong đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức
các hoạt động giao lưu, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm giữa đại biểu dân tộc thiểu số, người
có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số và các sự kiện khác liên quan đến
công tác dân tộc nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; trình Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát,
thẩm định, hoàn thiện hồ sơ trình Bộ Dân tộc và Tôn giáo phê duyệt các dân tộc
còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, rà soát và có
văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã về việc công nhận, đưa ra khỏi danh sách
và thay thế, bổ sung người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức thực hiện chính sách đối với người có
uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định.
5. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình đề án, dự án về tín
ngưỡng, tôn giáo hoặc có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt;
b) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo
trên địa bàn tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm
đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở
tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn; tham mưu, tổ chức tiếp đón,
thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn
giáo theo quy định của pháp luật;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vụ việc cụ thể, vụ việc nổi cộm, nhạy
cảm về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
những vấn đề phát sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền
quản lý;
đ) Hướng dẫn các cộng đồng, tổ chức, cá nhân trên địa
bàn hoạt động theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
6.
Quản lý các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín
ngưỡng, tôn giáo (nếu có) theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi lĩnh vực công
tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
8.
Thực hiện hợp tác quốc tế lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng,
tôn giáo đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã.
10.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ; xây dựng, cập
nhật cơ sở dữ liệu dân tộc thiểu số, tín ngưỡng, tôn giáo phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
11.
Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở Dân tộc và Tôn
giáo theo mục tiêu, chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Tổ chức thực
hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Dân tộc và Tôn giáo.
13. Kiểm
tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật
trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng,
tôn giáo; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
14. Tiếp nhận kiến nghị của công dân liên quan đến
công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần dân tộc và tên gọi, phong
tục, tập quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc trình cơ quan
có thẩm
quyền giải quyết các kiến nghị của tổ chức, cá nhân có liên quan
trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp
luật.
15. Tham gia, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm
định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có
liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc, đồng bào dân tộc
thiểu số và tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
16. Phối hợp với Sở Nội vụ và các
đơn vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng
đội ngũ công chức, viên chức người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp và cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm cơ cấu hợp lý tỷ lệ thành
phần dân tộc trên địa bàn; chú trọng, ưu tiên tuyển dụng, lựa chọn, bố trí, sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo có
trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ.
17. Phối hợp với các sở liên quan
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tuyển học sinh dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp theo chế độ cử tuyển và
vào trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú theo quy định; tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức biểu dương, tuyên dương nhà giáo; học sinh,
sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
18. Quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng; phòng, ban chuyên môn
nghiệp vụ thuộc sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Dân tộc
và Tôn giáo.
19.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, ngạch công chức và xếp ngạch công
chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật. Đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng đối với các tổ chức, cá
nhân có thành tích trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
21.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật.
22.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền, phân định thẩm
quyền của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Dân tộc và Tôn giáo
có Giám đốc Sở và các Phó Giám
đốc Sở. Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo Quy chế làm việc
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở, giúp Giám đốc sở thực hiện một hoặc một số
nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở
và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng;
b) Phòng Dân tộc;
c)
Phòng Tuyên truyền;
d) Phòng Công
giáo và tôn giáo khác;
đ) Phòng Phật giáo và Tín ngưỡng.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở:
Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ vùng dân tộc.
4. Biên chế
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc thuộc
đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Dân tộc và Tôn giáo được giao trên cơ sở vị
trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
biên chế công chức, số người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh
mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Dân tộc và Tôn giáo
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của
pháp luật đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.